Khách mời tham dự buổi đánh giá luận án gồm các nhà khoa học và nhà quản lý đến từ VIAEP, bạn bè và người thân trong gia đình của NCS Phạm Cao Thăng.
Hội đồng chấm luận án đã họp và đánh giá cao kết quả nghiên cứu của NCS.
(+) Luận án đã đạt được một số kết quả và có những điểm mới sau:
1) Đã lựa chọn giống lúa IR50404 là thích hợp cho sản xuất tinh bột kháng tiêu hoá loại RS3 với hàm lượng amylose cao (29,14%), khả năng hình thành RS3 cao (8,39%), độ nhớt thấp (5020 cP), độ kết tinh cao (42,1%) và là giống lúa trồng rất phổ biến ở Nam bộ và Nam Trung bộ Việt Nam.
2) Đã xác định được giải pháp công nghệ thích hợp để sản xuất tinh bột RS3 sử dụng enzyme pullulanase tiền thủy phân tinh bột gạo IR50404 kết hợp kỹ thuật hấp nhiệt/làm nguội 3 chu kỳ với chế độ công nghệ tối ưu: Hàm lượng tinh bột/nước 15%, pH 5,5 với nồng độ enzyme 2,2 %, nhiệt độ 54,4oC, thời gian thủy phân 10,4 giờ. Tiếp theo là quá trình hấp nhiệt/làm nguội 3 chu kỳ với nhiệt độ hấp nhiệt 130oC trong thời gian 60 phút và làm nguội xuống 4oC, lưu trữ sau 18 giờ trước khi tinh chế làm sạch, thu hồi sản phẩm tinh bột RS3. Sản phẩm thu được có hàm lượng RS3 47,4 ± 0,66%; hàm lượng đường khử đạt 14,18 ± 0,15%; độ hòa tan 68,31 ± 0,27%; độ trương nở 2,11 ± 0,04 %; tỷ lệ thu hồi 88,5 ± 1,2%, hàm lượng amylose 49,78 ± 0,88%; độ thủy phân 8,91 ± 0,18 %; độ trùng hợp 235 ± 4,8.
3) Đã đề xuất được quy trình công nghệ sản xuất tinh bột kháng tiêu hoá loại RS3 từ tinh bột gạo IR50404 bằng tiền xử lý thủy phân enzyme pullulanase kết hợp kỹ thuật hấp nhiệt/làm nguội 3 chu kỳ, đảm bảo độ tin cậy trong điều kiện ứng dụng quy mô công nghiệp.
Căn cứ kết quả bỏ phiếu (với 7/7 phiếu tán thành, trong đó có 4/7 phiếu chấm xuất sắc), Hội đồng đã nhất trí đề nghị Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch cấp bằng học vị Tiến sĩ kỹ thuật chuyên ngành Công nghệ sau thu hoạch cho nghiên cứu sinh Phạm Cao Thăng.