Được quy định tại Quyết định Số 4326/QĐ-BNN-TCCB, ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch tại Tờ trình số 107/Tr-VCĐ ngày 11/5/2015 về việc đề xuất sửa đổi chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu khoa học; chuyển giao công nghệ; đào tạo; hợp tác quốc tế; tư vấn và dịch vụ về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch trong phạm vi cả nước.
2. Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch (sau đây gọi tắt là Viện) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật;
Kinh phí hoạt động của Viện được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở chính của Viện đặt tại số 60, phố Trung Kính, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4. Tên giao dịch tiếng Anh: Viet Nam Institute of Agricultural Engineering and Post Harvest Technology, viết tắt là VIAEP.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch, đề tài, dự án khoa học công nghệ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng:
a) Về cơ điện nông nghiệp:
- Các yếu tố tương tác đến quá trình làm việc, nguyên lý và kết cấu mới của máy và thiết bị cơ điện;
- Động lực học trong liên hợp máy; công nghệ và thiết bị đo lường, tự động hóa;
- Thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, nghề muối;
- Công nghệ điện, điện tử; công nghệ mới trong cơ giới hóa canh tác, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển cây trồng, vật nuôi; nuôi trồng thủy sản; sản xuất muối biển; sơ chế, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản;
- Quy trình công nghệ sản xuất, sửa chữa, vận hành và đánh giá hiệu quả sử dụng các hệ thống máy, thiết bị phục vụ cơ giới hoá sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối;
- Ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối và ngành nghề nông thôn.
b) Về công nghệ sau thu hoạch:
- Các yếu tố tác động đến công nghệ và sự biến đổi chất lượng nông lâm thủy sản; công nghệ sinh học sau thu hoạch; tính chất lý hóa sinh, thành phần dinh dưỡng nông sản thực phẩm;
- Quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa và cơ lý trong giai đoạn cận thu hoạch, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Các thông số cơ bản trong bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản, muối biển, thực phẩm chức năng;
- Công nghệ và hệ thống thiết bị bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản, muối biển, thực phẩm chức năng và thức ăn thủy sản;
- Công nghệ xử lý và tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp;
- Đánh giá phân tích chất lượng và tồn dư chất độc hại trong nông sản, thủy sản và thực phẩm.
c) Phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo từ các chất phế thải trong nông, lâm nghiệp và công nghệ sử dụng tiết kiệm năng lượng;
d) Điều tra, khảo sát, đánh giá, đề xuất giải pháp khoa học công nghệ về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch.
3. Chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong và ngoài nước vào sản xuất; thực hiện công tác khuyến nông về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch theo phân công của Bộ trưởng; tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
4. Đào tạo tiến sỹ; tham gia đào tạo thạc sỹ; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo; tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm trong và ngoài nước về lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch theo quy định.
6. Thực hiện đo lường hiệu chuẩn, thử nghiệm chất lượng, khảo nghiệm, giám định, đánh giá chất lượng máy và thiết bị cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và tham gia xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch theo quy định của pháp luật.
8. Chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
9. Tư vấn lập dự án; tư vấn thẩm định, phản biện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
10. Thông tin khoa học; xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch.
11. Quyết định việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử công chức, viên chức ra nước ngoài công tác theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Xây dựng trình Bộ phê duyệt Đề án vị trí việc làm; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức theo ngạch, số lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp và người lao động theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật.
13. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác của Viện theo quy định của pháp luật.